-
- Tổng tiền thanh toán:
Tính Quãng Đường Trên Biểu Đồ Tốc Độ-Thời Gian: Bài giảng Toán Quốc Tế Cambridge Hệ IGCSE dưới đây của Happymath sẽ giúp bạn tận dụng hiểu biết về đồ thị để tính toán quãng đường hiệu quả.
1. Biểu đồ tốc độ-thời gian (speed-time graphs)
Biểu đồ tốc độ-thời gian (speed-time graph) là một biểu đồ thể hiện sự biến đổi của tốc độ một vật thể theo thời gian. Trên biểu đồ này, trục ngang thể hiện thời gian và trục đứng thể hiện tốc độ. Mỗi điểm trên đồ thị đại diện cho một giá trị tốc độ tại một thời điểm cụ thể.
Biểu đồ tốc độ-thời gian có thể cung cấp thông tin về tốc độ của một vật thể trong quá trình di chuyển, bao gồm cả tốc độ chuyển động đều (constant speed) và tốc độ biến đổi (changing speed). Nó có thể giúp hiểu rõ hơn về quãng đường đã đi, sự thay đổi tốc độ và thời gian mà vật thể đã mất để di chuyển.
a. Xác định tọa độ của một điểm trên biểu đồ tốc độ-thời gian
Với biểu đồ tốc độ-thời gian ở trên, ta mô tả hai điểm A(1;10) và B(5;15) như sau:
A(1;10): Tại thời điểm 1 giờ thì tốc độ đạt được là 10 km/h.
B(5;15): Tại thời điểm 5 giờ thì tốc độ đạt được là 15 km/h.
b. Diện tích hình học (area of geometry)
Diện tích hình học (Area of geometry) là khái niệm đo lường khoảng diện tích bên trong của một hình học. Nó là một giá trị số đại diện cho kích thước diện tích của một hình dạng nhất định.
Diện tích hình tam giác: Stam giác=12bh
Ví dụ: Cho tam giác có b=8cm, h=6cm. Tính diện tích?
Stam giác =1286=24 cm2
Diện tích hình bình hành: Sbình hành=12h(a+b)
Ví dụ: Cho hình bình hành có a=10cm, b=20cm, h=6cm. Tính diện tích?
Sbình hành=126(10+20)=90cm2
2. Biểu đồ quãng đường-thời gian (distance-time graphs)
Distance-time graph (biểu đồ quãng đường-thời gian) là một biểu đồ thể hiện sự biến đổi của quãng đường một vật thể đã đi qua theo thời gian. Trên biểu đồ này, trục ngang thể hiện thời gian và trục đứng thể hiện quãng đường. Mỗi điểm trên đồ thị đại diện cho một giá trị quãng đường tại một thời điểm cụ thể.
Xem thêm bài học: Toán SAT (Act GMAT Gre) Đều Cần Hiểu Đúng Về Linear Equation
Biểu đồ quãng đường-thời gian cung cấp thông tin về quãng đường mà một vật thể đã đi qua trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó cho phép theo dõi và phân tích sự thay đổi vị trí của vật thể theo thời gian.
Nếu quãng đường thay đổi đều trong suốt khoảng thời gian, đường trên biểu đồ sẽ là một đường thẳng. Nếu quãng đường thay đổi không đều, đường trên biểu đồ sẽ là một đường cong.
Xem thêm: ĐổI Đơn Vị Đo Trong Toán Lớp 7 - Hệ Quốc Tế Cambridge - Igcse
Tốc độ tại hai điểm A và B là đường thẳng AB trong biểu đồ quãng đường-thời gian. Ngược lại, ta sử dụng biểu đồ tốc độ-thời gian để tính quãng đường từ A đến B.
Để tính quãng đường giữa hai điểm dựa vào biểu đồ tốc độ-thời gian, bạn có thể làm theo các bước sau:
Xác định vùng nằm giữa đồ thị và trục thời gian (trục ngang). Điều này bao phủ phần diện tích dưới đường cong trên biểu đồ.
Tính diện tích của vùng đã xác định. Cách tính diện tích phụ thuộc vào hình dạng của vùng đó.
Diện tích của vùng giữa đồ thị và trục thời gian sẽ là quãng đường giữa hai điểm tương ứng trên biểu đồ tốc độ-thời gian.
Trở lại biểu đồ tốc độ-thời gian như bên dưới, ta có một hình bình hành tạo ra từ đường thẳng nối hai điểm A và B với tọa độ của hai điểm được đối chiếu trên biểu đồ.
Đối với hình bình hành này, ta có các thành phần như sau: h=4, a=10, b=15.
Vậy, diện tích hình bình hành này được tính như sau:
Distance=Sbình hành=124(10+15)=50 (km)